Header Ads

Header ADS

Xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ - tạo bông

Giới thiệu về phương pháp keo tụ - tạo bông



a. Khái niệm

Theo Nguyễn Thị Thủy (2003), keo tụ là một phương pháp xử lý nước có sử dụng hóa chất, trong đó các hạt keo lơ lửng trong nước nhờ tác dụng của các chất keo tụ mà liên kết với nhau tạo thành bông keo có kích thước lớn hơn và người ta có thể tách chúng ra khỏi nước một cách dễ dàng bằng các biện pháp lắng lọc hay tuyển nổi.

Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018), keo tụ - tạo bông là qui trình xử lý có tầm quan trọng cao ở hầu hết hệ thống xử lý nước và nước thải. Mục đích của qui trình này là nâng cao hiệu quả loại bỏ chất rắn lơ lửng của công đoạn đi sau nó như là lắng hay lọc.

b. Quá trình keo tụ

Trong quy trình keo tụ - tạo bông các chất rắn lơ lửng có kích thước rất nhỏ và mang điện tích sẽ tạo được điều kiện để kết lại với nhau thành các bông cặn đủ lớn và nặng để có thể loại bỏ khỏi nước thải một cách dễ dàng. Việc loại bỏ các hạt keo này cũng sẽ làm giảm nồng độ kim loại nặng, chất hữu cơ độc,... do các chất này bám trên bề mặt các hạt keo. Trong xử lý nước thải công nghiệp nó được ứng dụng để:

Cải thiện hiệu quả công đoạn xử lý thứ cấp

Loại bỏ kim loại nặng trong nước thải

Xử lý màu của nước thải

Ứng phó với các thời điểm tải nạp tăng cao

Giúp đạt được tiêu chuẩn xả thải với chi phí thấp

Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2006), bằng cách sử dụng quá trình keo tụ người ta còn có thể tách được hoặc làm giảm các thành phần có trong nước như kim loại nặng, các chất bẩn lơ lửng, các amoni, PO43-,… cải thiện độ đục và màu sắc của nước.

Bảng thống kê khả năng xử lý có thể đạt bằng quá trình keo tụ

Các thành phần trong nước

Khả năng tách tối đa

Các chất vô cơ

Độ đục

+++

Chất rắn lơ lửng

+++

Photphat (PO43-)

+++

Ni-trát

0

A-môn

0

Clorua (Cl-)

-, 0, +

Sunfat (SO4-)

Tùy hóa chất

Florua (F-)

++

Sắt

+++

Mangan

+

Nhôm

+++

Đồng

+++

Kẽm

++

Coban

0

Niken

0

Vanadi

+++

Asen

+++

Cadimi

++,+++

Crom

0, +

Chì

+++

Sele

+++

Thủy ngân

++

Bari

+

Xianua (CN-)

0

Các chất hữu cơ

Màu

 +++

Mùi

0, +

TOD (theo C)

+++

Phenol (C6H5OH)

0

Cacbon mạch vòng

++

BOD ( theo O2)

+++

Hóa chất bảo vệ thực vật (Parathion, BHC, Dieldrin)

+, ++

COD (theo O2)

++

Các vi sinh vật

Vi-rut

+++

Vi trùng

+++

Tảo

++

(Nguyễn Thị Thu Thủy, 2006)

Ghi chú:

· 0: không giảm

· +: giảm từ 0 đến 20%

· ++: giảm từ 20 đến 60%

· +++: giảm trên 60%

Theo Nguyễn Văn Sức (2012), hệ thống keo tụ - tạo bông liên tục bao gồm:

Hệ thống bổ sung chất hóa học: bơm liên tục chất keo tụ vào nước thải.

Bể trộn nhanh: tạo điều kiện cho tốc độ di chuyển cao của hạt keo và trộn chất keo tụ với nước thải.

Bể bông tụ: khuấy nhẹ để gia tăng sự kết hợp của hạt keo.

Bể lắng: lắng các hạt keo.

Lý thuyết quá trình keo tụ hóa học

Ø Bản chất của hạt keo trong nước thải

Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018), hạt keo có kích thước rất nhỏ (lớn hơn nguyên tử và ion nhưng không thể thấy bằng mắt thường) biến thiên từ 0,001µm đến 10µm. Do diện tích bề mặt lớn và có mang điện tích, các hạt keo có khuynh hướng hấp phụ các ion vào môi trường xung quanh nó.

Theo Trịnh Xuân Lai (2004), trong quá trình xử lý nước ta thường gặp 2 loại keo:

Keo kỵ nước: keo không kết hợp với các phần tử nước của môi trường để tạo ra vỏ bọc hydrat, các hạt keo riêng biệt mang điện tích lớn và khi điện tích này được trung hòa thì độ bền của hạt keo sẽ bị phá vỡ.

Keo háo nước: có khả năng kết hợp với các phân tử nước tạo thành vỏ bọc hydrat, các hạt keo riêng biệt mang điện tích bé và dưới tác dụng của các chất điện phân không bị keo tụ.

Trong quá trình xử lý nước thải bằng chất keo tụ thì kỵ nước đóng vai trò chủ yếu.

Theo Hoàng Văn Huệ (2002), mục tiêu của đông tụ là giảm điện thế zeta, tức là giảm chiều cao hàng rào năng lượng tới giá trị tới hạn, bằng cách cho thêm các ion có điện tích dương để phá vỡ sự ổn định của trạng thái keo của các hạt nhờ trung hòa điện tích.

Ø Sự kết dính của hạt

Quá trình làm mất tính ổn định của các hạt keo có thể diễn ra 4 cơ chế chính:

Làm giảm độ dày 2 lớp điện tích của hạt keo

Hấp phụ và trung hòa điện tích bề mặt của hạt keo

Kết dính các hạt keo vào các chất kết tủa

Hấp phụ và tạo cầu nối giữa các hạt keo

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ - tạo bông

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ và tạo bông cặn. Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018) tổng hợp từ Wang et al.(2005), đã nói về các yếu tố sau:

a. Mật độ hạt keo

Ảnh hưởng đến liều lượng chất keo tụ sử dụng và hiệu quả của quá trình keo tụ. Mật độ hạt keo cao kéo theo liều lượng chất keo tụ cần sử dụng cao. Tuy nhiên, mật độ hạt keo thấp, tốc độ keo tụ diễn ra rất chậm do bị hạn chế cơ hội tiếp xúc với nhau. Trong trường hợp này không nên tăng liều lượng chất keo tụ mà nên thêm chất trợ keo tụ hoặc hoàn lưu bùn về cho bể keo tụ.

b. Liều lượng chất keo tụ

Liều lượng chất keo tụ sử dụng còn phụ thuộc vào nồng độ hạt keo và pH nước thải. Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018) tổng hợp từ Wang et al.(2005), đã trích dẫn nhiều tài liệu cho thấy liều lượng của phèn nhôm và phèn sắt sử dụng có thể chia ra làm 4 trường hợp sau:

Trường hợp 1: liều lượng quá thấp, không đủ để làm mất tính ổn định của hạt keo.

Trường hợp 2: liều lượng đủ để làm mất tính ổn định của hạt keo.

Trường hợp 3: liều lượng cao hơn mức cần thiết có thể làm tái ổn định của hạt keo.

Trường hợp 4: liều lượng vượt mức bảo hòa, tạo thành các hydroxide kim loại kết tủa, các kết tủa kết dính các hạt keo và đưa chúng ra khỏi nước thải.

Bảng pH thích hợp cho hoạt động của các chất keo tụ

Hóa chất

pH thích hợp

Al2(SO4)3

4,0 – 7,0

FeSO4

>8,5

FeCl3

4,0 – 6,5 và >8,5

Fe2(SO4)3

3,5 – 7,0 và >9,0

( Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018) tổng hợp từ Wang et al.(2005)

c. Hiệu điện thế zeta

Hiệu điện thế zeta càng lớn thì lực đẩy tĩnh điện của các hạt keo càng lớn và các hạt keo càng ổn định. Khả năng kết dính của các hạt keo tăng lên khi điện tích của các hạt giảm xuống và keo tụ tốt nhất khi điện tích của hạt bằng không.

d. Ái lực của hạt keo với nước

Các hạt keo ưa nước có độ ổn định cao vì các chất keo tụ khó thay thế vị trí của các phân tử nước trên bề mặt hạt keo. Độ ổn định của hạt keo ưa nước phụ thuộc vào ái lực của nó với nước hơn là điện tích bề mặt. Theo một số ước tính để loại bỏ các hạt keo này cần phải có một liều lượng chất keo tụ lớn gấp 10 - 20 lần liều lượng sử dụng cho các hạt keo kỵ nước.

e. Ion âm trong dung dịch

Khi sử dụng phèn nhôm hay phèn sắt ở liều lượng cao có thể dẫn đến việc tái ổn định của các hạt keo. Tuy nhiên, hiện tượng này có thể không xảy ra nếu trong nước thải có chứa nhiều ion âm như sunfat, photphat. Người ta thấy rằng, nếu nồng độ SO42- trong nước thải lớn hơn 10 - 14 (mg/L) có thể ngăn hiện tượng tái ổn định của các hạt keo.

f. Ion dương trong dung dịch

Sự hiện diện của các ion dương Ca, Mg trong nước thải giúp keo tụ các các hạt keo có điện tích âm tốt hơn vì nó làm giảm điện tích âm và lực đẩy tĩnh điện của các hạt keo.

g. Nhiệt độ

Nhiệt độ thấp làm giảm hiệu quả của các quá trình keo tụ, nhất là khi sử dụng phèn nhôm. Do đó, để keo tụ ở nhiệt độ thấp khuyến khích cần sử dụng phèn sắt thay phèn nhôm. Để làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ người ta có thể sử dụng chất trợ keo tụ như bentonite, việc đưa thêm các hạt sét có điện tích âm vào làm cho quá trình keo tụ chuyển sang dạng trung hòa điện tích hơn là dạng kết dính vào các chất kết tủa.

Nhiệt độ cao có thể làm tăng quá trình keo tụ do các cơ chế sau:

Tăng vận tốc phản ứng;

Giảm thời gian cần thiết để tạo bông cặn;

Giảm độ nhớt của nước;

Thay đổi cấu trúc của các bông cặn lớn

Các chất keo tụ

Theo Nguyễn Văn Phước (2010), chất đông tụ dùng trong xử lý nước thải là muối nhôm, muối sắt hoặc hỗn hợp của chúng.

Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018), các chất keo tụ sử dụng trong xử lý nước thải hay nước thường có những đặc điểm sau đây:

Là muối kim loại hóa trị 3 hay các polymer đã được kiểm chứng là chất keo tụ hiệu quả cao

Không độc hay tạo ảnh hưởng xấu cho người

Tạo thành sản phẩm có độ hòa tan thấp hay không hòa tan ở pH thường gặp của nước thải (bảo đảm để lại ít dư lượng nhất)

Các chất keo tụ thường được sử dụng Al2(SO4)3, FeSO4 (kết tinh), Fe2(SO4)3, FeCl3, Ca(OH)2.

Bảng: Ưu và nhược điểm của các chất keo tụ

Hóa chất

Ưu điểm

Nhược điểm

Aluminum sulface

Al2(SO4)3.18H20

Dễ bảo quản và sử dụng; được sử dụng phổ biến; tạo ít bùn hơn khi sử dụng vôi; hiệu quả nhất ở pH 6,5 – 7,5

Tạo thêm muối hòa tan trong nước, chỉ hiệu quả trong một khoảng pH nhỏ

Sodium aluminate

Na2Al2O4

Hiệu quả khi sử dụng để xử lý nước cứng; cần liều lượng thấp

Thường sử dụng kết hợp với phèn, giá thành cao, không hiệu quả với nước mềm

Polyaluminum chlorie

Al13(OH)20(SO4)2.Cl15

Trong một vài trường hợp tạo bông cặn dày hơn và dễ lắng hơn khi sử dụng phèn nhôm

Ít phổ biến

Ferric sulfate

Fe2(SO4)3

Hiệu quả ở pH 4-6 và 8,8 – 9,2

Tạo thêm muối hòa tan trong nước, cần thêm alkalinity

Ferric chlorie

FeCl3.6H2O

Hiệu quả ở pH 4 – 11

Tạo thêm muối hòa tan trong nước, tiêu thụ alkalinity gấp 02 lần phèn nhôm

Ferric sulfate

Fe2(SO4)

Không nhạy cảm với pH như vôi

Tạo thêm muối hòa tan trong nước, cần thêm alkalinity

Vôi

Ca(OH)2

Sử dụng phổ biến và rất hiệu quả; có thể không tạo thêm muối trong nước thải sau xử lý

Rất phụ thuộc vào pH; tạo lượng bùn lớn; sử dụng quá liều sẽ cho chất lượng nước đầu ra thấp

( Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân, 2018 tổng từ US Army Corps of Engineers, 2001)

 

Bảng Đặc điểm lý hóa của các chất keo tụ

Tên hóa chất

Công thức

Trọng lượng phân tử

Trọng lượng riêng kg/m3

Khô

Dung dịch

Aluminum sulfate

Al2(SO4)3.18H20

Al2(SO4)3.14H20

666,7

594,3

961 -1201

961 - 1201

1249 – 1281 (49%)

1330 – 1362 (49%)

Ferric chlorie

FeCl3

162,1

 

1346 – 1490

Ferric sulfate

 

Fe2(SO4)3

Fe2(SO4)3.3H2O

400

454

 

1121 - 1153

Ferrous suflate

FeSO4.7H20

278,0

993- 1057

 

Vôi

Ca(OH)2

56 theo CaO

561 – 801

 

( Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ hợp Châu Ngân, 2018 tổng từ Metcalf & Eddy, 1991)

Phèn nhôm

Theo Lê Văn Cát (2007), nhôm sunfat Al2(SO4)3.18H2O là chất keo tụ truyền thống. Được sử dụng rộng rãi. Không phải tất cả các thành phần hóa học trong keo tụ điều có tác dụng, chỉ có thành phần nhôm có tác dụng keo tụ, thường được tính theo phần % Al2O3 và là một trong những chỉ tiêu chất lượng hàng đầu của một chất keo tụ. Phèn đơn tiêu chuẩn (nhôm sunfat) có hàm lượng nhôm tính theo Al2O3 là 15,5% (8,1% Al3+). Khi sử dụng phèn nhôm, muối nhôm bị thủy phân và tạo ra axit, mỗi ion Al3+ tạo ra 3 ion H+, tương ứng với, 0,75 axit clohydric đặc (36%). Axit sinh ra sẽ làm giảm độ kiềm của nước (1 mol H+ tiêu hao 61g HCO3-) và giảm pH. Mức độ giảm pH phụ thuộc vào độ kiềm của nước, pH giảm mạnh khi độ kiềm thấp và ngược lại do kiềm đóng vai trò là hệ đệm của hệ. Do sau khi keo tụ nước được tiếp tục xử lý vi sinh để khử nitrát và chất hữu cơ với vùng pH tối ưu của nó là khoảng 8 - 9, quá trình cần một lượng kiềm khá lớn, vì vậy chế độ keo tụ cũng cần đảm bảo hài hòa các yếu tố trên.

Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018), phèn nhôm khi được thêm vào nước thải phản ứng xảy ra như sau:

Al2(SO4)3 + H2O  =  2Al(H2O)63+ + 3SO42-

Thủy phân:

Al2(H2O)63+ + H2O  =   Al(H2O)5(OH)2+  + H3O+

Al(H2O)5(OH)2+ + H2O   =  Al(H2O)4(OH)2+  + H3O+

Al(H2O)4(OH)2+ + H2 =  Al(H2O)3(OH)3  + H3O+

Al(H2O)3(OH)3  + H3O+  =  Al(H2O)2(OH)4- + H3O+

Polymer hóa:

Quá trình đưa phèn nhôm vào nước thải cũng tạo ra các phức sau: Al6(OH)153+, Al7(OH)174+, Al8(OH)204+, và Al13(OH)345+.

Kh đưa phèn nhôm vào nước thải nó còn phản ứng với alkalinity của nước thải để tạo thành Al(OH)3.

Aluminum hydroxide không tan và tạo nên bông cặn có độ nhớt cao, nó lắng xuống với một vận tốc chậm, kết dính với các hạt keo và chất rắn lơ lửng và kéo các hạt này lắng theo nó. Trong phản ứng trên cần thiết phải có 4,5 mg/L alkalinity (tính theo CaCO3) để phản ứng hoàn toàn với 10 mg/L phèn nhôm. Do đó nếu cần thiết phải sử dụng thêm vôi để bổ xung đủ lượng alkalinity cho quá trình.

Poly nhôm clorua (poly aluminum chloride – PAC) là loại polymer vô cơ chứa các thành phần nhôm, ô-xy, hydroxyl và clorua. Nó được sản xuất từ muối nhôm với các chất kiềm. Công thức hóa học có dạng [AlClx(OH)3-x]n, x = 1-2. PAC có phân tử lượng 7000 – 3500 có độ dài mạch tới trên 350A0. 

Do được trung hòa với kiềm trước trong quá trình sản xuất nên khả năng sinh ra axit của chúng thấp và do mạch phân tử đã khá lớn nên quá trình keo tụ xảy ra với tốc độ nhanh hơn so với phèn.

Phèn sắt sulfate sắt ngậm nước và vôi: Trong hầu hết các trường hợp sulfate sắt không sử dụng riêng lẻ mà phải kết hợp với vôi để tạo kết tủa. Các phản ứng xảy ra như sau:

FeSO4.7H2O + Ca(HCO3)2   =   2Fe(HCO3)2 + CaSO4 + 2H2O

Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2  =  2Fe(OH)2 + 2CaCO3 + 2H2O

4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  =  4Fe(OH)3

Khi Fe(OH)3 lắng xuống sẽ kéo theo chất rắn lơ lửng. Trong các phản ứng này cần thêm 3,6 mg/L alkalinity, 4,0 mg/L vôi và 0,29 mg/L ô-xy. Do sự tạo thành Fe(OH)3 phụ thuộc vào hiện diện của ô-xy, do đó không thể dùng nó xử lý các loại nước thải không chứa ô-xy hòa tan. Có thể dùng sunfate sắt khan để thay cho sunfate sắt ngậm nước. Trong trường hợp này có thể không cần cho thêm vôi và ô-xy.

Ferric chloride và vôi: phản ứng xảy ra như sau

FeCl3 + 3H2O ó Fe(OH)3 + 3H+ + 3Cl-

3H+ + 3HCO3- ó 3H2CO3

Ferric chloride và vôi: phản ứng xảy ra như sau

2FeCl3 + 3Ca(OH)2 ó 3CaCl2 + 2Fe(OH)3

 

Vôi: khi cho vôi vào nước thải các phản ứng sau có thể xảy ra

Ca(OH)2 + H2CO3 ó CaCO3 + 2H2O

Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 ó 2CaCO3 + 2H2O

Qúa trình lắng của CaCO3 sẽ kéo theo các chất rắn lơ lửng. Theo cơ chế trên ta phải sử dụng một lượng vôi đủ lớn để phản ứng hết với H2CO3 và bicarbonate.

Trợ keo tụ

Theo Trần Văn Nhân & Ngô Thị Nga (1999), để tăng cường quá trình tạo thành bông keo hydroxyl nhôm và sắt với mục đích tăng tốc độ lắng, người ta tiến hành quá trình keo tụ bằng cách cho thêm vào nước thải các hợp chất cao phân tử gọi là chất trợ keo tụ. Việc sử dụng các chất trợ keo tụ cho phép hạ thấp liều lượng chất keo tụ và nâng cao tốc độ lắng của các bông keo tụ.

Theo Lê Hoàng Việt & Nguyễn Võ Châu Ngân (2018), trong quá trình keo tụ đôi khi phải sử dụng các biện pháp để hỗ trợ cho việc keo tụ và tạo bông cặn tốt hơn, có 4 nhóm biện pháp chính:

Thêm alkalinity cho nước thải: Theo như đã trình bày phía trên ta thấy để các chất keo tụ có thể tạo ra các sản phẩm như: Al(OH)3, Fe(OH)3 tham gia vào quá trình keo tụ - tạo bông, nước thải có chứa một hàm lượng alkalinity đủ để phản ứng với lượng chất keo tụ cho vào. Trong trường hợp hàm lượng alkalinity thấp thì có thể sử dụng vôi hay soda để bổ sung vào alkalinity để đạt hiệu quả cao hơn.

Điều chỉnh pH: Các loại hóa chất có khoảng pH hoạt động thích hợp khác nhau. Do đó, mỗi loại nước thải khác nhau thì điều chỉnh pH về khoảng thích hợp.

Gia tăng mật độ hạt trong nước thải: Trong trường hợp nước thải có độ đục thấp, mật độ hạt thấp quá trình keo tụ sẽ có hiệu quả thấp; để cải thiện hiệu quả quá trình này người ta cho vào nước thải các hạt sét bentonite hoặc silica hoạt tính.

Thêm polymer vào nước thải: Hiện nay các loại polymer hữu cơ được sử dụng để thay thế cho silica hoạt tính, khi sử dụng các polymer chúng ta có thể giảm được liều lượng chất keo tụ cần thiết, tạo bông cặn đặc chắc và lắng nhanh hơn.

Một số nghiên cứu về keo tụ - tạo bông

Một số nghiên cứu về keo tụ - tạo bông được tổng kết trong bảng 2.5.

Bảng 2.5 Một số nghiên cứu về keo tụ - tạo bông

Đề tài

Tác giả

Nội dung

Kết quả

Nghiên cứu xử lý nước thải lò giết mổ bằng phương pháp keo tụ quy mô phòng thí nghiệm và mô hình bể keo tụ tạo bông kết hợp lắng

 

Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Thị Mỹ Phương, Đặng Thị Thúy, (2014)

Nghiên cứu xử lý nước thải lò giết mổ bằng phương pháp keo tụ được tiến hành qua các thí nghiệm Jartest và trên mô hình bể keo tụ tạo bông kết hợp lắng để đánh giá hiệu quả và xác định một số thông số liên quan đến vận hành và thiết kế qui trình

Kết quả vận hành mô hình bể keo tụ tạo bông kết hợp lắng ở liều lượng 400 mg/L FeCl3.6H2O kết hợp 600 mg/L vôi cho hiệu suất loại bỏ

SS (79,54%),

BOD (64,75%),

COD (70,61),

TKN (68,69%),

TP (71,33%)

Liều lượng sử dụng  400 mg/L với Al2(SO4) và FeCl3 có hiệu suất loại bỏ độ đục lần lượt là: 98,8% và 99,36%.

Khảo sát một số thông số vận hành quy trình keo tụ - tạo bông kết hợp fenton xử lý nước thải nhà máy in

Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, Trần Phương Bình, Mai Trung Hậu, (2017)

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các thông số vận hành thích hợp của quy trình keo tụ - tạo bông kết hợp với phản ứng Fenton để xử lý nước thải nhà máy in ở quy mô phòng thí nghiệm.

Nước thải nhà máy in có thể được xử lý bằng bể keo tụ - tạo bông với các thông số vận hành tối ưu: liều lượng phèn PAC là 150 mg/L và liều lượng CaCO3 là 67,5 mg/L, không cần bổ sung chất trợ keo tụ polymer. Khi đó hiệu suất xử lý:

Độ đục (99,7%)

SS (91,3% )

COD (77,3%)

Xử lý sơ cấp nước thải chế biến cá tra bằng phương pháp keo tụ

Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Văn Nhâm và Trịnh Dương Sơn Tùng, (2015)

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định loại và liều lượng chất keo tụ thích hợp cho công đoạn xử lý sơ cấp bằng bể keo tụ tạo bông và bể lắng, giảm thiểu các chất ô nhiễm hữu cơ đảm bảo nước thải đủ đạt yêu cầu xử lý cho công đoạn sinh học tiếp theo

PAC là chất keo tụ khả thi nhất về mặt kỹ thuật; ở liều lượng 500 mg/L cho hiệu suất loại bỏ

SS (68,34%)

COD (61,25%)

Khi kết hợp 500 mg/L PAC với 2 mg/L cationspecfloc C1492 HMW [(C3H5ON)n hiệu suất loại bỏ SS và COD tăng đáng kể. Kết quả vận hành mô hı̀nh với các thông số đươc lựa chọn từ thı́ nghiệm ̣ Jartest cho hiệu suất loại bỏ

SS (78,26%)

BOD5 (63,15%)

COD (75,1%)

TKN (81,39%)

TP (73,92%)

Hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm của chất trợ keo tụ hóa học và sinh học

Đào Minh Trung, Nguyễn Võ Châu Ngân, Ngô Kim Định, (2016)

Đánh giá hiệu quả xử lí nước thải dệt nhuộm, qua đó ứng dụng chất trợ keo tụ sinh học trong cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp ngành dệt nhuộm và từng bước thay thế dần hóa chất có nguồn gốc hóa học nhằm giảm tải lượng ô nhiễm cho môi trường tiếp nhận

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất xử lí hóa lí của chất trợ keo tụ hóa học và sinh học là tương đương nhau. Đối với chất trợ keo tụ hóa học Polimer anion cho kết quả xử lí COD đạt 60,3%, độ màu đạt 87,3% và TSS đạt 93,2%. Với chất trợ keo tụ sinh học cho hiệu quả xử lí COD 59,7%, độ màu 87,1% và TSS đạt 92,8%.

Ứng dụng của chất keo tụ vi sinh học trong xử lý nước thải

Chenxiao Xu, (2020)

Nghiên cứu về chất keo tụ sinh học và ứng dụng của nó trong nước thải

Nước thải sinh hoạt:

Tỷ lệ loại bỏ COD, SS lần lượt là 68% và 91%.


______________
Công nghệ Môi trường & Lọc nước Cần Thơ Vital vinh hạnh được cung cấp cho Quý khách hàng tại Cần Thơ và các tỉnh thành khác các dịch vụ như sau:
* Tư vấn môi trường, lập các hồ sơ về môi trường;
* Thiết kế hệ thống xử lý nước thải và nước cấp cho doanh nghiệp hoặc hộ gia đình;
* Tư vấn và cung cấp thiết bị, máy móc, hóa chất xử lý nước kể cả lắp đặt;
* Tư vấn miễn phí và lắp đặt máy lọc nước tinh khiết cho hộ gia đình./.
Hãy liên hệ với chúng tôi qua Fanpage để được tư vấn hỗ trợ khi Quý khách cần đến bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến môi trường.
✉️ Gmail: canthovital@gmail.com
📞 Phone: 0939 100 442

Không có nhận xét nào

Hình ảnh chủ đề của JacobH. Được tạo bởi Blogger.